Miễn Thuế Khi Tặng Cho Bất Động Sản Có Phải Đóng

Miễn Thuế Khi Tặng Cho Bất Động Sản Có Phải Đóng

Tại Đức, mọi công dân có thu nhập lớn hơn 11.604 €/năm thì đều có quyền và nghĩa vụ thuế. Vậy đối với người nước ngoài thì sao? Du học nghề Đức có phải đóng thuế không? Hãy đọc ngay bài viết này để nắm rõ những quy định mới nhất về thuế ở Đức, từ đó biết được mức thu nhập chịu thuế và các trường hợp được miễn thuế khi du học nghề bên Đức.

Thuế của du học nghề Đức là bao nhiêu?

Trả lời: Thuế của du học nghề Đức khoảng 14%-45%, tùy thuộc vào tổng thu nhập trong năm của bạn. Nếu tổng thu nhập trong 1 năm của bạn nhỏ hơn 11.604 €/năm thì sẽ được miễn thuế. Còn nếu thu nhập dao động 11.604 đên 66.760 €/năm thì nộp 14% thuế; thu nhập từ 66.760 đến 277.825 €/năm thì nộp 42% thuế và thu nhập trên 277.825 €/năm thì nộp 45% thuế.

Giải đáp: Du học nghề Đức có phải đóng thuế không?

Trên thực tế, du học nghề Đức có phải đóng thuế không? Câu trả lời là CÓ nếu thu nhập vượt mức 450 EUR/tháng. Nhưng nếu thu nhập nhỏ hơn 450 EUR/tháng hoặc thời gian du học ở Đức dưới 6 tháng thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Để tính thuế thu nhập cá nhân, trước tiên bạn cần xác định tổng thu nhập hàng năm từ công việc làm thêm. Tiếp theo, sử dụng các khoản miễn thuế và giảm trừ thu nhập để xác định phần thu nhập chịu thuế. Dựa trên thu nhập chịu thuế này, bạn sẽ áp dụng mức thuế suất tương ứng để tính ra số thuế phải nộp.

Nếu bạn có thu nhập làm thêm tại Đức là 16.000 EUR và mức miễn thuế là 9.744 EUR. Khi đó, thu nhập chịu thuế của bạn đạt 6.256 EUR. Mức thuế suất áp dụng sẽ dao động từ 14% trở xuống, tùy thuộc vào tổng thu nhập của bạn.

Ngoài thuế thu nhập, du học sinh nghề ở Đức còn phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT). Tuy nhiên, loại thuế này không phải khoản mà du học sinh trực tiếp đóng. Bởi, nó đã được tính vào giá thành của các sản phẩm và dịch vụ mà bạn sử dụng hàng ngày. Mức VAT hiện nay tại Đức khoảng 19% đối với hầu hết các sản phẩm và dịch vụ. Đối với các mặt hàng thiết yếu như: thực phẩm, sách, báo,… sẽ chịu mức thuế VAT là 7%.

Nhìn chung, khi thực hiện việc đóng thuế tại Đức, du học sinh nghề sẽ nhận được một số quyền lợi hấp dẫn. Cụ thể bao gồm:

– Hỗ trợ bảo hiểm xã hội: Một phần thuế thu nhập sẽ được sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm thất nghiệp. Qua đó giúp du học sinh được bảo vệ sức khỏe và hưởng các chế độ an sinh xã hội khi gặp khó khăn.

– Chế độ nghỉ phép và trợ cấp: Các khoản thuế đóng góp cũng giúp du học sinh nghề được nhận chế độ nghỉ phép, trợ cấp thất nghiệp nếu tham gia vào hệ thống lao động chính thức tại Đức.

– Được tính vào thu nhập hưu trí: Khoản đóng thuế sẽ được tính vào quá trình tích lũy để hưởng lương hưu sau này. Điều này có thể mang lại lợi ích tuyệt vời cho du học sinh khi về hưu hoặc gặp những sự thay đổi trong công việc.

– Khả năng yêu cầu hoàn thuế: Nếu thu nhập không vượt quá mức miễn thuế, các bạn có thể yêu cầu hoàn thuế vào thời điểm cuối năm. Nhờ đó, các bạn tiết kiệm một khoản chi phí sinh hoạt đáng kể.

– Quyền lợi về thuế ưu đãi: Du học sinh nghề còn được hưởng khoản miễn giảm thuế hoặc ưu đãi thuế đặc biệt nếu các khoản chi tiêu hợp lệ. Ví dụ như: chi phí học tập, bảo hiểm y tế hoặc chi phí sinh hoạt trong một số trường hợp,…

Việc đóng thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn giúp du học sinh nghề được hưởng nhiều quyền lợi tuyệt vời sau này. Chính vì thế, các bạn hãy chấp hành nghiêm túc việc đóng thuế trong thời gian sinh sống và làm việc tại Đức.

Giải đáp: Năm 2025, Du học nghề Đức có được định cư không?

trường hợp được miễn thuế khi du học nghề Đức

Trên thực tế, khi tham gia du học nghề Đức có một số trường hợp được miễn thuế dành cho: sinh viên du học, làm thêm, sau khi du học và làm việc Đức trong thời gian du học. Cùng khám phá chi tiết bên dưới.

– Sinh viên du học: Những bạn sở hữu hộ chiếu sinh viên hoặc chứng nhận du học còn được miễn khoản thuế nhập cảnh đối với vật phẩm cá nhân không có giá trị cao.

– Sinh viên làm thêm: Sinh viên đi làm thêm bán thời gian nhận mức thu nhập dưới 450 EUR/tháng cũng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

– Sinh viên làm việc sau khi du học: Các sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề ở Đức và tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp sẽ hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập cá nhân trong 5 năm đầu.

– Sinh viên làm việc trong thời gian du học: Sinh viên quốc tế đang học tại Đức và làm bán thời gian được miễn thuế thu nhập cá nhân, đối với khoản thu nhập dưới mức 11.604 EUR mỗi năm.

Nhìn chung, để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng quy định. Các bạn nên tìm hiểu kỹ và tham khảo thông tin từ cơ quan thuế Đức về các trường hợp miễn thuế và điều kiện cụ thể.

Xem thêm: Du học nghề Đức có bảo lãnh người thân không?

Các khoản thuế cần nộp khi du học nghề tại Đức

Khi đi du học nghề ở Đức, các bạn có thể phải nộp một số khoản thuế cơ bản như thu nhập cá nhân hoặc thuế nhập cảnh. Cụ thể như sau:

Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên tổng thu nhập của bạn trong năm tài chính. Theo quy định, bạn sẽ phải đóng thuế theo các mức lũy tiến từ 0%-45%. Nghĩa là thu nhập càng cao thì tỷ lệ phần trăm nộp thuế càng lớn. Cụ thể như sau:

Đối với trường hợp, các bạn có thu nhập từ việc làm thêm bán thời gian hoặc các khoản thu nhập khác. Khi đó, tổng thu nhập hàng năm sẽ được cộng lại để xác định mức thuế phải đóng.

– Thu nhập từ việc làm bán thời gian: 12.000 EUR/năm

– Thu nhập từ việc làm sau khi du học: 30.000 EUR/năm

– Tổng thu nhập: 42.000 EUR/năm

– Mức miễn thuế cơ bản: 11.604 EUR (áp dụng cho năm trước)

– Khoản thu nhập chịu thuế: 42.000 EUR – 11.604 EUR = 30.396 EUR

Số thuế phải đóng sẽ được tính dựa trên khoản 30.396 EUR này, theo các mức thuế suất lũy tiến (từ 14% đến 45%) tương ứng với từng phần thu nhập.

Các bạn thấy rằng, thuế thu nhập chỉ áp dụng cho phần thu nhập vượt mức miễn thuế, giúp giảm gánh nặng cho những người có thu nhập thấp hơn.

Thuế nhập cảnh tại Đức được tính dựa trên giá trị hàng hóa và tỷ lệ thuế nhập khẩu hiện hành, thường là 19%. Đặc biệt, nếu bạn có hộ chiếu sinh viên hoặc giấy chứng nhận du học sẽ được miễn thuế nhập cảnh cho các vật phẩm cá nhân và không mang giá trị kinh tế cao.

– Hàng hóa nhập khẩu: Máy tính xách tay trị giá 1.500 EUR

– Thuế nhập khẩu: 19% của 1.500 EUR = 285 EUR

Trường hợp, các bạn có giấy chứng nhận du học, khoản thuế 285 EUR này sẽ được miễn hoàn toàn. Bởi, chiếc máy tính được xem là vật phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân trong quá trình học tập ở Đức.

Tìm hiểu ngay: Quy định làm thêm ở Đức mới nhất 2025

Du học sinh nghề ở Đức có được hoàn thuế không?

Du học sinh nghề tại Đức có thể được hoàn thuế nếu tổng thu nhập hàng năm dưới ngưỡng chịu thuế, hiện là 11.604 EUR (theo quy định mới nhất). Trong trường hợp đã đóng thuế nhưng thu nhập không vượt mức này, bạn có thể nộp đơn xin hoàn thuế và nhận lại số tiền đã đóng. Quy trình hoàn thuế được thực hiện qua Sở tài chính, cơ quan này sẽ xem xét và quyết định mức hoàn thuế dựa trên các giấy tờ và thu nhập thực tế của bạn.

Như vậy, các bạn đã nắm rõ thông tin: du học nghề Đức có phải đóng thuế không? một cách chính xác. Theo đó, những bạn có thu nhập từ việc làm thêm dưới 450 EUR/tháng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Còn nếu vượt mức 450 EUR/tháng phải đóng thuế. Cho nên, khi sang Đức học tập và làm việc các bạn phải tìm hiểu thật kỹ quy định đóng thuế để thuận lợi trong quá trình sinh sống tại đây. Điều quan trọng là các bạn phải thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan thuế tại Đức tránh những vấn đề không đáng có. Ngoài ra, các bạn đừng quên ghé thăm trang web JVNET để cập nhật thông tin mới nhất về chương trình du học nghề Đức.

Người lao động có phải đóng thuế TNCN khi nhận tiền trợ cấp thôi việc, mất việc không?

NLĐ được cấp các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định của pháp luật. Vậy khi nhận các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc thì NLĐ có phải đóng thuế TNCN không?

(1) Khoản trợ cấp thôi việc, mất việc có thuộc thu nhập chịu thuế TNCN không?

Tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó ở điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp phải nộp thuế TNCN trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động

- Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

- Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Như vậy, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thuộc đối tượng không phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

(2) Mức đóng thuế TNCN cho các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc như thế nào?

Khoản trợ cấp thôi việc, mất việc tuy không thuộc các khoản thu nhập phải đóng thuế TNCN nhưng nếu mức hưởng trợ cấp cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn thì NLĐ có nghĩa vụ nộp thuế đối với phần vượt đó.

Mức đóng thuế và các trường hợp khấu trừ thuế được hướng dẫn như sau:

Theo hướng dẫn tại Công văn 8874/CT-TTHT của Cục thuế TPHCM, khoản trợ cấp thôi việc đúng theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không phải kê khai tính nộp thuế TNCN.

Khoản tiền lương tháng cuối còn lại chưa thanh toán, các khoản tiền thưởng, trợ cấp thôi việc thuộc diện chịu thuế TNCN (vượt mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn) mà Công ty trả cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:

+ Nếu thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty cộng các khoản chi trên vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Nếu thời điểm chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc, khoản chi tiền từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì Chi nhánh Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.

Theo hướng dẫn tại Công văn 13510/CTHN-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội, đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho NLĐ nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Đối với khoản trợ cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định tại Bộ Luật lao động 2019 thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản hỗ trợ tài chính thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Như vậy, tổng kết lại, khoản trợ cấp thôi việc, mất việc được nhận đúng mức theo quy định của pháp luật thì NLĐ không phải đóng thuế TNCN. Nếu NLĐ được nhận số tiền cao hơn mức quy định của pháp luật thì sẽ đóng thuế TNCN cho phần vượt thêm đó.

Công ty thực hiện khấu trừ phần thuế TNCN đối với khoản trợ cấp vượt quá mức trợ cấp được quy định cho NLĐ nếu thời điểm chi trả các khoản trợ cấp là trước khi NLĐ nghỉ việc. Sau khi NLĐ nghỉ việc, nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc, mất việc hoặc tiền thưởng, hỗ trợ thêm cho NLĐ lớn hơn 2 triệu đồng thì sẽ Công ty sẽ tự khấu trừ 10% giá trị khoản tiền đó để đóng thuế TNCN trước khi trả cho NLĐ.