Viết Bài Văn Về Thời Gian Rảnh Bằng Tiếng Anh

Viết Bài Văn Về Thời Gian Rảnh Bằng Tiếng Anh

Nếu bạn là một tín đồ đi biển thì chắc bạn sẽ không thể nào bỏ qua bãi biển nổi tiếng như Nha Trang đúng không nào? Với nhiều nét đặc trưng về con người và cảnh quan thì Nha Trang luôn thu hút một lượng khách du lịch nhất định. Cùng Step Up đến thăm Nha Trang qua bài viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang dưới đây nhé.

III. Các bài viết về thời tiết bằng tiếng Trung

Dưới đây là một số đoạn văn ngắn viết về thời tiết bằng tiếng Trung mẫu mà bạn có thể tham khảo nhé!

Đoạn văn mẫu viết về Festival biển Nha Trang bằng tiếng Anh

When referring to the coastal city of Nha Trang, we can immediately remember the Nha Trang Sea Festival. This is an annual program with the aim of preserving and promoting the traditional culture and ocean in Nha Trang in particular and the seas in general. Every year, the theme of the program changes. This helps to create a new and attractive ceremony. If you come to Nha Trang during the Sea Festival, you can experience many festivals here. Activities are divided into two categories. Activities for entertainment before the opening of the Sea Festival and activities on the opening day. The organizers organize competitions in different fields. There are many programs for you to try. You can attend the Sea Festival through self-travel or touring – depending on your preference. Nha Trang Sea Festival is one of the biggest events in Khanh Hoa province. The remarkable event attracted a large number of tourists to the toothpick during the week of the event. This is a pride but also a challenge for Nha Trang in the future to do better.

Khi nhắc đến thành phố biển Nha Trang, chúng ta có thể nhớ ngay đến Festival biển Nha Trang. Đây là chương trình được tổ chức hàng năm với mục tiêu gìn giữ và phát huy nét văn hóa truyền thống và đại dương tại Nha Trang nói riêng và các vùng biển nói chung. Mỗi một năm thì chủ đề của chương trình sẽ thay đổi. Điều này giúp tạo nên sự mới mẻ và hấp dẫn của buổi lễ. Nếu bạn đến Nha Trang vào dịp Festival biển thì bạn có thể trải nghiệm nhiều lễ hội tại đây. Những hoạt động được chia làm 2 loại. Hoạt động giải trí trước ngày khai mạc Festival biển và các hoạt động trong ngày khai mạc. Ban tổ chức tổ chức những cuộc thi trên các lĩnh vực khác nhau. Có rất nhiều chương trình để các bạn thử. Các bạn có thể tham dự Festival biển thông qua hình thức du lịch tự túc hoặc du lịch theo tua – tùy theo sở thích của bạn. Festival biển Nha Trang là một trong những sự kiện lớn nhất tại tỉnh Khánh Hòa. Sự kiện đặc sắc đã thu hút một lượng lớn khách du lịch đến tăm trong tuần lễ diễn ra sự kiện. Đây là niềm tự hào nhưng cũng là thách thức đối với Nha Trang trong tương lai để làm tốt hơn nữa.

Xem thêm: Những bài viết về Sapa bằng tiếng Anh hay nhất

Từ vựng thường dùng để viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang

Để viết được một bài văn thì các bạn cần có số lượng từ vựng nhất định về chủ đề mà mình muốn viết.

Dưới đây là những từ vựng thông dụng được dùng trong đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang.

Xem thêm: Bộ từ vựng tiếng Anh về du lịch thông dụng nhất

Đoạn 2: Viết về thời tiết Hà Nội bằng tiếng Trung

河内的天气因其地理位置而具有独特的特点。河内是越南的首都,位于北部地区,因此具有明显的四季变化。春季,河内的天气温暖而宜人。白天温度逐渐回暖,平均在20摄氏度左右。这个季节,花草开始绽放,给人们带来了舒服的感受。夏季,河内的天气炎热潮湿。气温经常超过30摄氏度,有地区四十度,而湿度也相对较高。时常会有短暂的雷雨,给人们带来一些凉爽。河内秋季的天气凉爽宜人。在夜晚,气温逐渐下降,白天温度在20摄氏度左右。这个季节,河内的街道上会飘落黄叶,给城市增添了一抹秋意。冬季,河内的天气寒冷和干燥。气温可能降至10摄氏度以下,甚至更低。冬季时,人们穿上厚重的衣物,而城市则被寒冷的气息所笼罩。总体来说,河内的天气变化明显,四季分明。无论是春夏秋冬,河内都有其独特的魅力,值得人们来探索和体验。

Hénèi de tiānqì yīn qí dìlǐ wèizhì ér jùyǒu dútè de tèdiǎn. Hénèi shì Yuènán de shǒudū, wèiyú běibù dìqū, yīncǐ jùyǒu míngxiǎn de sìjì biànhuà. Chūnjì, Hénèi de tiānqì wēnnuǎn ér yírén. Báitiān wēndù zhújiàn huínuǎn, píngjūn zài 20 shèshìdù zuǒyòu. Zhège jìjié, huācǎo kāishǐ zhànfàng, jǐ rénmen dài láile shūfú de gǎnshòu. Xiàjì, hénèi de tiānqì yánrè cháoshī. Qìwēn jīngcháng chāoguò 30 shèshìdù, yǒu dìqū sìshí dù, ér shīdù yě xiāngduì jiào gāo. Shícháng huì yǒu duǎnzàn de léiyǔ, jǐ rénmen dài lái yīxiē liángshuǎng. Hénèi qiūjì de tiānqì liángshuǎng yírén. Zài yèwǎn,qìwēn zhújiàn xiàjiàng, báitiān wēndù zài 20 shèshìdù zuǒyòu. Zhège jìjié, Hénèi de jiēdào shàng huì piāoluò huáng yè, gěi chéngshì zēngtiānle yīmǒ qiū yì. Dōngjì, Hénèi de tiānqì hánlěng hé gānzào. Qìwēn kěnéng jiàng zhì 10 shèshìdù yǐxià, shènzhì gèng dī. Dōngjì shí, rénmen chuān shàng hòuzhòng de yīwù, ér chéngshì zé bèi hánlěng de qìxí suǒ lóngzhào. Zǒngtǐ lái shuō, Hénèi de tiānqì biànhuà míngxiǎn, sìjì fēnmíng. Wúlùn shì chūn xià qiūdōng, hénèi dōu yǒu qí dútè de mèilì, zhídé rénmen lái tànsuǒ hé tǐyàn.

Thời tiết ở Hà Nội do vị trí địa lý mà mang những đặc trưng riêng biệt. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, nằm ở khu vực phía Bắc, do đó có sự thay đổi theo mùa rõ rệt. Vào mùa xuân, thời tiết ở Hà Nội ấm áp và dễ chịu. Nhiệt độ dần ấm lên trong ngày, trung bình khoảng 20 độ C. Vào mùa này, hoa cỏ bắt đầu sinh sôi nảy nở mang đến cho con người cảm giác dễ chịu. Mùa hè, thời tiết ở Hà Nội nóng ẩm. Nhiệt độ thường xuyên vượt quá 30 độ, có nơi lên đến 40 độ C, độ ẩm tương đối cao. Thường có những cơn mưa giông ngắn ngửi mang lại cảm giác mát mẻ cho con người. Thời tiết thu Hà Nội mát mẻ, dễ chịu. Nhiệt độ giảm dần về đêm, ban ngày nhiệt độ rơi vào khoảng 20 độ C. Vào mùa này, khắp đường phố Hà Nội lá vàng rơi, tô điểm thêm nét đẹp mùa thu cho thành phố. Vào mùa đông, thời tiết Hà Nội lạnh và hanh khô. Nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 10 độ C hoặc thậm chí thấp hơn. Thời tiết mùa này mọi người đều phải mặc quần áo dày và thành phố luôn được bao trùm trong không khí lạnh giá. Nhìn chung, thời tiết Hà Nội phân bố bốn mùa thay đổi rõ rệt. Dù là mùa xuân, hạ, thu hay đông, Hà Nội đều mang nét đẹp riêng, đáng để mọi người đến khám phá và trải nghiệm.

Như vậy, PREP đã bật mí đầy đủ danh sách từ vựng, mẫu câu và đoạn văn viết về thời tiết tiếng Trung. Hy vọng, với những kiến thức mà bài viết chia sẻ hữu ích cho những bạn đang trong quá trình trau dồi, nâng cao trình độ Hán ngữ.

Mẫu bài viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang

Dưới đây là những bài viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang mà chúng mình đã sưu tầm được. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo nhé.

Viết đoạn văn về chợ bằng tiếng Anh

The happiest are the days when there is a market in my hometown. From early morning, people from hamlets and villages flocked to the market one after another. On the concrete or asphalt roads, old people and children, women and young women, bicycles, motorbikes, carrying burdens... flocked by. The market where agricultural products are displayed is noisy: the sounds of buying and selling, talking and laughing, the sounds of chickens and ducks, the sounds of pigs squealing... Rice, fruits and many other agricultural products are displayed for sale. Four rows of red zinc-roofed houses have replaced the ramshackle market tents of the past. Every space is filled with technological goods, people come and go buying and selling from early morning to late afternoon. A scene of prosperity and prosperity, peace and joy is clearly visible on every radiant face.

Vui nhất là những hôm có chợ phiên ở quê em. Từ sáng sớm, người từ các xóm, thôn đã nối đuôi nhau đổ về chợ. Trên các con đường lát bê tông hoặc rải nhựa, người già và trẻ em, đàn bà và thanh nữ, xe đạp, xe máy, gồng gánh... ùn ùn kéo đi. Khu chợ bày hàng nông sản thật ồn ào: tiếng mua bán, nói cười, tiếng gà vịt kêu, tiếng lợn éc... Gạo thóc, hoa trái và nhiều thứ nông sản khác bày bán la liệt. Bốn dãy nhà lợp tôn kẽm màu đỏ au đã thay thế cho những lều chợ xiêu vẹo, lụp xụp ngày xưa. Gian nào cũng đầy ắp hàng hóa công nghệ phẩm, người ra vào mua bán tấp nập từ sáng sớm đến xế chiều. Cảnh no ấm thịnh vượng, sự yên vui thanh bình hiện rõ trên từng khuôn mặt rạng rỡ.

I live in a small countryside, so the only way for local people to get their daily foods is to go to the markets. There are 2 markets near my house, and they are all located next to a river. Since it lies next to the river, the air is very fresh and we do not smell anything bad. People tend to go there in the very early of the morning, and the busiest time of the market is usually 6 to 7 o clock. If we over sleep and start to go there after 7, there are not many chances for us to pick up the good and fresh ingredients. My village does not seem to have many people, but somehow the markets are always crowded. Sellers here do not have an actual store for each one, but they just simply sit around and build their own kiosks. People from the front sell all kind of fruits, snacks and breakfast, in the middle of the market is for clothes as well as groceries; and at the back is for meat, fish and vegetable. If we had already listed what we need to buy, it only takes us about 15 minutes to get everything. The location of both the markets has never changed since a very long time. However, when there is flood and the water becomes to rise, they need to move the market to a higher place. It is not easy for the sellers and buyers, but we always manage the way to keep the market running. Although there are not many different goods, I always find it interesting to go to the market with my mothers. It has appeared for a very long time, so it can be said that village markets are like our culture.

Tôi sống ở một vùng quê nhỏ, vậy nên cách duy nhất để người dân địa phương có được thức ăn hằng ngày là đi đến chợ. Gần nhà tôi có hai khu chợ, và tất cả chúng đều được đặt kế bên một con sông. Bời vì được đặt gần sống nên không khí rất trong lành, và chúng ta sẽ không ngửi thấy được những mùi khó chịu. Mọi người thường ra đó vào lúc sáng sớm, và thời điểm nhộn nhịp nhất của khu chợ là vào khoảng 6 hoặc 7 giờ sáng. Nếu chúng ta ngủ quá giấc và bắt đầu ra chợ sau 7 giờ, không có nhiều cơ hội cho chúng ta để chọn mua những nguyên liệu tốt và tươi ngon. Làng của tôi thoạt nhìn có vẻ như không có nhiều người, nhưng bằng cách nào đó những khu chợ này luôn đông đúc. Những người bán hàng không có một cửa hàng thực sự cho từng người, mà họ chỉ đơn giản là ngồi xung quanh và dựng lên những gian hàng của mình. Mọi người ở phía trước bán các loại trái cây, quà vặt và thức ăn sáng, ở giữa chợ là dành cho quần áo cũng như đồ tạp hóa; và phía sau chợ là cho thịt, cá và rau củ quả. Nếu chúng ta đã lên danh sách sẵn những thứ mà mình muốn mua, việc đi mua tất cả chúng chỉ tốn của chúng ta khoảng 15 phút. Vị trí của cả hai ngôi chợ không có thay đổi gì trong một thời gian dài. Tuy nhiên, khi có lũ lụt và mực nước bắt đầu dâng lên, mọi người phải di chuyển chợ đến một nơi cao hơn. Việc đó không dễ dàng gì cho cả người bán và người mua, nhưng chúng tôi luôn tìm ra cách để ngôi chợ tiếp tục hoạt động. Mặc dù ở đó không có nhiều hàng hóa khác nhau, tôi vẫn luôn thấy rất thú vị mỗi khi đi chợ cùng với mẹ. Nó đã xuất hiện từ rất lâu, và có thể nói rằng những ngôi chợ quê ấy cũng giống như văn hóa của chúng tôi.